INDION 220Na (Ion Exchange – Ấn Độ)
1. Giới thiệu :
- Indion 220Na là loại nhựa trao đổi cation gốc axít mạnh, dạng hạt keo, được sản xuất từ quá trình sunfon hoá hợp chất cao phân tử trùng hợp từ polystyrene.
- Indion 220Na có cở hạt đồng đều, độ xốp đảm bảo khả năng trao đổi cation cao nhất. Với các đặc tính lý hóa tối ưu và độ bền nhiệt, Indion 220Na được dùng để làm mềm nước, khử chất ô nhiễm amôni hoặc khử khoáng.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dịch NaCl, HCl hoặc H2SO4 (tùy theo mục đích sử dụng để làm mềm hay khử khoáng) theo cùng chiều hoặc ngược chiều dòng nước.
- Indion 220Na là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn độ từ năm 1964 và được xuất sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…PVC-Co là nhà nhập khẩu chính thức mặt hàng này.
- Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.
2. Đặc tính kỹ thuật : Nhóm chức năng | | -SO3- Na+ | Tổng dung lượng trao đổi | eq/l | 1,8 | Độ ẩm | % | 54 - 60 | Cở hạt | mm | 0,3 - 1,2mm | Độ trương nở (Na -> H) | % | 6
| Trọng lượng vận chuyển
| kg/m3 | 741
| Tương đương: Purolite C100, Dowex HCR-S, Amberlite IR120, Lewatit S100 |
3. Khuyến cáo sử dụng : Nhiệt độ làm việc tối đa | : | 140oC | Khoảng pH làm việc | : | 0-14 | Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu | : | 750-1.500 mm | Tốc độ lọc tối đa | : | 60 m/giờ | Tốc độ rửa ngược | : | 9 m/giờ | Thời gian rửa ngược | : | 5 phút | Tốc độ tái sinh | : | 3-18 m/giờ | Thời gian hút hóa chất tái sinh | : | 20-30 phút | Nồng độ dung dịch tái sinh | : | H2SO4 = 1-8%, hoặc HCl = 4-8%, hoặc NaCl = 10-15% | Tổng lưu lượng nước rửa | : | 3-6 lần thể tích hạt nhựa |
4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc cation:
- Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng < 0,5 mg/L (ở dạng sắt Fe2+)
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L
INDION 225H (Ion Exchange – Ấn Độ) 1. Giới thiệu : - Indion 225H là loại nhựa trao đổi cation gốc axít mạnh, dạng hạt keo, được sản xuất từ quá trình sunfon hóa styrene divinyl-benzene copolymer.
- Indion 225H có cỡ hạt đồng đều, độ xốp đảm bảo khả năng trao đổi cation cao nhất. Với các đặc tính lý hóa tối ưu và độ bền nhiệt, Indion 225H dùng để khử khoáng hoặc độ kiềm của nước.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh nhựa bằng dung dịch HCl hoặc H2SO4 theo cùng chiều hoặc ngược chiều dòng nước.
- Indion 225H là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được xuất sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…PVC-Co là nhà nhập khẩu chính thức mặt hàng này.
- Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.
2. Đặc tính kỹ thuật : Nhóm chức năng |
| -SO3- H+ | Tổng dung lượng trao đổi | eq/l | 1,8 | Độ ẩm | % | 47 - 54 | Cở hạt | mm | 0,3 - 1,2mm | Độ trương nở (Na -> H) | % | (-8) đến (-10) | Trọng lượng vận chuyển
| kg/m3 | 800 | Tương đương: Purolite C100, Dowex HCRW2, Amberlite IR120H, Lewatit S100 |
3. Khuyến cáo sử dụng : Nhiệt độ làm việc tối đa | : | 120oC | Khoảng pH làm việc | : | 0-14 | Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu | : | 750 mm | Tốc độ lọc
| : | 10-30 m/giờ | Tốc độ rửa ngược | : | 5 m/giờ | Thời gian rửa ngược | : | 5 phút | Tốc độ tái sinh | : | 3-18 m/giờ | Thời gian hút hóa chất tái sinh | : | 30-45 phút | Nồng độ dung dịch tái sinh | : | H2SO4 = 1-8%, hoặc HCl = 4-8% | Tổng lưu lượng nước rửa | : | 3-6 lần thể tích hạt nhựa |
4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc cation:
- Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng < 0,5 mg/L (ở dạng sắt Fe2+)
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L
INDION GS300 (Ion Exchange – Ấn Độ) 1. Giới thiệu :
- Indion GS300 là loại nhựa trao đổi anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt keo, được sản xuất từ polystyrene copolymer với 4 nhóm chức -NH4.
- Indion GS300 có dung lượng trao đổi và độ bền cơ học cao, đạt hiệu quả tái sinh tốt. Với kích cở hạt đồng đều, Indion GS300 thường được dùng để trao đổi với tốc độ lọc cao. Indion GS300 được sử dụng để khử anion trong các thiết bị khử khoáng.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dịch NaCl (nếu khử nitrat) hoặc dung dịch NaOH (nếu khử các anion khác như clorua, sunfat) theo cùng chiều hoặc ngược chiều lọc.
- Indion GS300 là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được xuất sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…PVC-Co là nhà nhập khẩu chính thức mặt hàng này.
- Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.
2. Đặc tính kỹ thuật : Gốc ion | | Cl- | Tổng dung lượng trao đổi | eq/l | 1,2 | Độ ẩm | % | 48 - 54 | Cở hạt | mm | 0,3 - 1,2mm | Độ trương nở (Cl -> OH) | % | 15 - 20 | Trọng lượng vận chuyển
| kg/m3 | 640 | Tương đương: Purolite A400, Dowex SBR-P, Amberlite IRA420, Lewatit M500 / M504 | 3. Khuyến cáo sử dụng :
Nhiệt độ làm việc tối đa: - gốc OH - gốc Cl- | :
: | 600C 700C | Khoảng pH làm việc | : | 0-14 | Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu | : | 750-1.500 mm | Tốc độ lọc tối đa | : | 60 m/giờ | Tốc độ rửa ngược | : | 3 m/giờ | Thời gian rửa ngược | : | 5 phút | Tốc độ tái sinh | : | 3-18 m/giờ | Thời gian hút hóa chất tái sinh | : | 30-45 phút | Nồng độ dung dịch tái sinh | : | NaOH = 2-5% hoặc NaCl = 10-15% | Tổng lưu lượng nước rửa | : | 3-6 lần thể tích hạt nhựa | 4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion : - Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng = 0 mg/L
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L
INDION FFIP (Ion Exchange – Ấn Độ) 1. Giới thiệu :
- Indion FFIP là loại nhựa trao đổi anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt, được sản xuất từ polystyrene copolymer với nhóm chức trimethyl benzyl ammonium (-N+R3).
- Indion FFIP là loại nhựa có dung lượng trao đổi, độ thẩm thấu và độ bền cơ học cao, có khả năng tái sinh nhanh. Với cấu trúc lổ đồng nhất, Indion FFIP ít bị nhiễm bẫn bởi các chất hữu cơ và dễ dàng rửa sạch khi tái sinh. Indion FFIP thường được sử dụng trong các thiết bị sản xuất nước siêu tinh khiết vì có khả năng khử các axít yếu như silic và cabonic. Có thể dùng trong bể lọc anion hoặc bể lọc cation-anion hỗn hợp.
- Khi độ trao đổi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dịch NaOH theo cùng chiều hoặc ngược chiều dòng nước. Độ bền sử dụng: ít nhất 3 năm nếu thực hiện theo đúng quy trình của nhà sản xuất.
- Indion FFIP là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được xuất sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…PVC-Co là nhà nhập khẩu chính thức mặt hàng này.
2. Đặc tính kỹ thuật : Gốc ion | | Cl- | Tổng dung lượng trao đổi | eq/l | 1,2 | Độ ẩm | % | 47 - 55 | Cở hạt | mm | 0,3 - 1,2mm | Độ trương nở (Cl -> OH) | % | 10 - 15 | Thể tích lổ rỗng | % | 40 | Trọng lượng vận chuyển | g/l | 700 |
3. Khuyến cáo sử dụng :
Nhiệt độ làm việc tối đa + gốc OH- + gốc Cl-
| : : |
600C 900C
| Khoảng pH làm việc | : | 0-14 | Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu | : | 750-1.500 mm | Tốc độ lọc tối đa | : | 60 m/giờ | Tốc độ rửa ngược | : | 3 m/giờ | Thời gian rửa ngược | : | 5 phút | Tốc độ tái sinh | : | 3-18 m/giờ | Thời gian hút hóa chất tái sinh | : | 30-45 phút | Nồng độ dung dịch tái sinh | : | NaOH 2-5% | Tổng lưu lượng nước rửa | : | 3-6 lần thể tích hạt nhựa |
4. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion: - Độ đục < 2 NTU
- Sắt tổng cộng = 0 mg/L
- Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
- Chất hữu cơ < 2 mg/L
INDION MB-6SR (Ion Exchange – Ấn Độ) I. Giới thiệu :
Indion MB-6SR là nhựa trao đổi cation-anion hỗn hợp, dạng hạt, có thành phần chính là hai loại hạt trao đổi cation gốc axit mạnh Indion 225H và hạt trao đổi anion gốc bazơ mạnh Indion FFIP. Cấu trúc polystyrene liên ết với hai nhóm chức –SO -3 và –N+R3.
Indion MB-6SR được dùng trong bể lọc cation-anion hỗn hợp để sản xuất nước siêu tinh khiết.
Khi độ trao đổi bão hòa có thể tách riêng hai loại hạt và tái sinh bằng dung dịch HCl / H2SO4 và dung dịch NaOH theo cùng chiều hoặc ngược chiều dòng nước. Độ bền sử dụng: ít nhất 2 năm nếu thực hiện đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
Indion MB-6SR là sản phẩm của Tập đoàn Ion Exchange, sản xuất tại Ấn Độ từ năm 1964 và được xuất sang các nước Mỹ, Anh, Nhật, Nga, Thái Lan, Philippin, Mã Lai,…PVC-Co là nhà nhập khẩu chính thức mặt hàng này.
II. Đặc tính kỹ thuật : Gốc ion |
| H+ - OH - | Tỷ lệ dung lượng trao đổi Indion 225H – Indion FFIP |
| 1 : 1 | Tỷ lệ thể tích Indion 225H – Indion FFIP |
| 1 : 2 | Cở hạt | mm | 0,3 - 1,2mm | Trọng lượng vận chuyển | g/l | 700 | Mức độ chuyển hóa thành ion H+ | % | 98 | Mức độ chuyển hóa thành ion OH- | % | 80 | III. Khuyến cáo sử dụng : Nhiệt độ làm việc tối đa | 60oC | Khoảng pH làm việc | 0 - 14 | Độ dày của lớp vật liệu | 750 - 1.500 mm | Tốc độ lọc tối đa | 60 m/giờ | Thời gian rửa ngược | 5 phút |
Hạt MB-6SR được cung cấp để sử dụng ngay mà không cần tái sinh. Khi hạt hết khả năng trao đổi, có thể tách riêng hai thành phần 225H và FFIP để tái sinh theo đúng hướng dẫn cho từng loại hạt, sau đó trộn đều lại như cũ.
Lưu ý : Nước cấp vào cột lọc cation-anion hỗn hợp sau khi đã qua quá trình trao đổi cation, anion riêng biệt.
Đá nâng pH Việt Nam - LS 1. Giới thiệu :
- Sản phẩm của PVC-Co, sản xuất tại Việt Nam.
- Công dụng: nâng độ pH của nước.
- Thành phần hóa học cơ bản: CaCO3 > 90%.
2. Đặc tính kỹ thuật :
- Kích thước hạt: 1,5-2,5mm
- Tỷ trọng: 1.500 kg/m3
- Dạng hạt màu trắng sữa, cứng, khô rời, có góc cạnh.
3. Ưu điểm :
- Không cần sử dụng hóa chất và các thiết bị đi kèm như bình pha hoá chất, bơm định lượng.
- Không tạo độ pH quá cao như trường hợp hạt corosex. Không tạo màng trên bề mặt nước. Nếu ngâm lâu trong nước sẽ tạo độ pH ổn định khoảng 7,5.
- Vận hành đơn giản.
- Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại vật liệu ngoại nhập.
- Có thể đưa vào bể lọc đang sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.
4. Phạm vi ứng dụng :
- pH nước đầu vào > 4,0.
- Vận tốc lọc: 5-15 m/giờ. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc lọc áp lực. Hướng lọc: từ trên xuống.
- Hạt LS không cần hoàn nguyên. Sau một thời gian sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn) cần bổ sung hạt.
5. Khuyến cáo sử dụng :
- Hạt LS có thể sử dụng kết hợp với ODM-2F, ODM-3F, cát thạch anh để nâng pH, tạo độ trong cho nước đồng thời khử các chất ô nhiễm khác, nếu có, trong nguồn nước. Khi sử dụng kết hợp, phải bố trí hạt LS phía trên cùng của bình lọc.
- Ngoài ra, hạt LS có thể được sử dụng riêng lẻ trong một thiết bị chỉ với mục đích nâng pH. Để tăng độ trong của nước nên lót đáy bể lọc bằng một lớp cát thạch anh. Cần lưu ý, việc sử dụng LS sẽ làm tăng độ cứng của nước.
- Độ dày lớp hạt LS có thể điều chỉnh theo độ pH của nước nguồn, dao động từ 0,1-0,5 m đối với pH từ 6,0-4,0 và tốc độ lọc nhỏ hơn 15 m/giờ.
- Rửa lọc: khi sử dụng kết hợp với các vật liệu lọc khác có thể tiến hành rửa lọc như trường hợp bể lọc cát thông thường.
Cát Mangan - MS 1. Giới thiệu : - Sản phẩm của PVC-Co, sản xuất tại Việt Nam.
- Công dụng: chất xúc tác khử sắt và mangan.
- Thành phần hóa học cơ bản: cát bọc KMnO4.
2. Đặc tính kỹ thuật : - Kích thước hạt: 0,9-1,2mm. Dạng hạt màu nâu đen, cứng, khô rời, có góc cạnh.
- Dung trọng: 1.400 kg/m3.
- Độ xốp: lớn hơn 65%
3. Ưu điểm : - Không cần sử dụng hóa chất và các thiết bị đi kèm như bình pha hoá chất, bơm định lượng.
- Không cần tái sinh định kỳ bằng dung dịch Permanganate như Manganese green sand.
- Vận hành đơn giản.
- Giá thấp hơn nhiều so với các loại vật liệu nhập ngoại như hạt Pyrolox, Birm hay Manganese green sand.
- Có thể đưa vào các bể lọc đang sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể.
4. Phạm vi ứng dụng : - pH nước đầu vào >= 7,0, thế oxy hóa khử > 700mV (đối với yêu cầu khử mangan).
- Fe < 30 mg/l; Mn < 5mg/l.
- Vận tốc lọc: 5-12 m/giờ. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc lọc áp lực. Hướng lọc: từ trên xuống.
- Hạt MS không cần tái sinh. Sau một thời gian sử dụng khoảng 2 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn) cần thay thế hoặc hoạt hóa bằng dung dịch KMnO4.
5. Khuyến cáo sử dụng : - Nếu nguồn nước có độ pH thấp, có thể sử dụng hạt LS hoặc hóa chất để nâng pH nước nguồn trước khi cho qua lớp vật liệu xúc tác MS. Phía dưới lớp MS nên bố trí thêm một lớp cát thạch anh để giữ oxyt sắt và mangan, tạo độ trong cho nước.
- Độ dày lớp MS được điều chỉnh theo hàm lượng sắt và mangan có trong nước nguồn nhưng không được nhỏ hơn 300 mm.
- Rửa lọc: khi sử dụng kết hợp với các vật liệu lọc khác có thể tiến hành rửa lọc như trường hợp bể lọc cát thông thường.
- Rửa sạch hạt MS trước khi sử dụng.
Than hoạt tính dạng hạt - AC(g)
1. Giới thiêu: - Sản phẩm của PVC-Co, sản xuất tại Việt Nam từ than gáo dừa theo phương pháp hoạt hóa ở nhiệt độ 900-1.0000C.
- Công dụng: khử màu, mùi, kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu
2. Đặc tính kỹ thuật :
- Kích thước hạt: 1,68-3,36 mm (mesh size 6-12); 2,36-4,76 mm (mesh size 4-8)
- Tỷ trọng: 520-550 kg/m3
- Dạng hạt màu đen, khô, rời, có góc cạnh.
- Các chỉ tiêu cơ bản:
Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị
| Chỉ số iod | mg/g | 650 - 850 | Độ hấp phụ CCl4 | % | 40 - 60 | Benzene | % | 23 - 33 | Methylene Blue | ml/g | 130 - 170 | Chỉ số độ cứng | % | >= 95 | Độ tro | % | 2 - 5 | Độ ẩm | % | =< 6 | pH |
| 7 - 8 |
3. Ưu điểm : - Đây là sản phẩm có giá rẻ so với hàng nhập ngoại, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, có thể ứng dụng trong các công trình xử lý nước cấp và nước thải.
- Thời gian sử dụng tùy theo hàm lượng độc chất cần xử lý.
4. Phạm vi ứng dụng :
- Khử màu, mùi, các kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các hợp chất hữu cơ.
5. Khuyến cáo sử dụng : - Vận tốc lọc tùy thuộc vào loại độc chất cần xử lý. Ví dụ, khử hàm lượng clo dư : 40 m/giờ; khử các hợp chất hữu cơ : 6 m/giờ.
- Chiều dày của lớp than là 0,7-0,9 m.
- Đôi khi cần tiến hành rửa ngược để xáo trộn và phân bố lại lớp than.
- Cần rửa sạch trước khi sử dụng.
Than hoạt tính dạng bột - AC(p) 1. Giới thiệu : Là sản phẩm của PVC-Co, sản xuất tại Việt Nam.
Than hoạt tính dạng bột được sản xuất từ quy trình hoạt hóa than gáo dừa ở nhiệt độ cao. Do kích thước rất nhỏ, than hoạt tính dạng bột có diện tích bề mặt tiếp xúc lớn nên đạt hiệu quả xử lý cao.
Than hoạt tính dạng bột được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sau:
- Xử lý nước cấp, nuôi trồng thủy sản và xử lý nước thải: khử màu, chất hữu cơ dạng hòa tan, chất ô nhiễm vi lượng, kim loại nặng và các chất gây mùi vị khó chịu.
- Trong quy trình chế biến thực phẩm: khử màu trong quy trình sản xuất đường, dầu ăn, bột ngọt hoặc sản xuất dược phẩm.
Than hoạt tính dạng bột còn được sử dụng tạm thời để hiệu chỉnh quy trình xử lý nước khi chất lượng nguồn nước thô bị thay đổi đột biến như gia tăng mùi, vị, hàm lượng thuốc trừ sâu. Trong trường hợp này, than hoạt tính dạng bột được cho vào bể phản ứng – keo tụ và lắng, và được tách ra khỏi nước dưới dạng cặn.
2. Đặc tính kỹ thuật : Thông số | Đơn vị | Giá trị | Hình dạng |
| Bột màu đen | Hấp thụ caramen | % | ≥ 95 | Hấp thụ MSG | % | ≥ 10 | Độ tro | % | ≤ 4 | Ca + Mg | % | ≤ 0,25 | Fe | % | ≤ 0,1 | Cl | % | ≤ 0,15 | Kim loại nặng | % | ≤ 0,01 | Độ ẩm | % | ≤ 10 | pH |
| 3,5 - 5,0 | Kích thước hạt < 0,74mm | % | ≥ 85 |
Than Anthraxít - AN 1. Giới thiệu : - Sản phẩm của PVC-Co, sản xuất tại Việt Nam.
- Công dụng: loại bỏ tạp chất lơ lửng trong nước.
2. Đặc tính kỹ thuật : - Kích thước hạt: 1.5-3.5mm; 0.7-1.2mm
- Dung trọng: 700-800 kg/m3 (tùy theo kích thước)
- Độ xốp : lớn hơn 45%
- Thành phần hóa học cơ bản: cacbon 92%
- Dạng hạt màu đen, khô rời, có góc cạnh.
3. Ưu điểm : - Do có dung tích chứa cặn lớn nên thích hợp để xử lý nước có độ đục cao. Tăng chu kỳ lọc.
- Có thể sử dụng chung với cát trong các bể lọc đang sử dụng mà không thay đổi cấu trúc bể.
4. Phạm vi ứng dụng : - Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên xuống.
5. Khuyến cáo sử dụng : - Kết hợp với cát lọc để loại bỏ tạp chất lơ lửng trong nước.
- Chiều dày tối thiểu của lớp than là 0,40-0,45 m.
- Ngay sau khi thay lớp vật liệu lọc cần tiến hành rửa ngược để loại bỏ lớp bụi than.
- Rửa lọc: rửa ngược khi chu kỳ lọc kết thúc. Cường độ nước rửa 10-12 l/s.m2. Thời gian rửa 10-15 phút.
- Cần rửa sạch trước khi sử dụng.
Vật liệu xử lý nước nuôi trồng thủy sản : ODM-1F-A 1. Giới thiệu :
- Nước sản xuất: Nga. PVC-Co là nhà nhập khẩu duy nhất mặt hàng này vào Việt Nam.
- Cát hoạt tính ODM-1F-A được sử dụng để xử lý nước nuôi trồng thủy sản.
- Phạm vi ứng dụng: xử lý tuần hoàn nước hồ nuôi tôm, cá, ba ba, cá sấu,… hoặc rải lên đáy hồ để làm trong sạch môi trường nước trong hồ.
- Đặc tính: là chất hấp phụ đa năng.
- Thành phần hóa học cơ bản : SiO2 <= 84%; Fe2O3 <= 3,2%; Al2O3 + MgO + CaO = 8%;
2. Đặc tính kỹ thuật : Chỉ tiêu | Đơn vị | Thông số | Kích thước hạt | mm | 5 - 6 | Tỷ trọng | kg/m3 | 600 | Diện tích bề mặt | m2/g | 200 | Độ xốp | % | 80 | Dung lượng hấp thụ | g/g | 1,3 | Độ ngậm nước | % | 80 - 95% | Kích thước lỗ rỗng | Ao | 40 - 1.200 |
3. Khả năng ứng dụng : ODM-1F-A được dùng xử lý nước hồ nuôi trồng thuỷ hải sản với các công dụng sau:
- Khử trùng nước.
- Diệt nấm mốc, vi sinh vật gây bệnh.
- Khử mùi, hấp thu chất thải của sinh vật nước (tôm, cá,…)
- Ổn định pH.
- Hấp thu kim loại nặng, chất phóng xạ.
4. Ưu điểm :
- Do được xử lý ở nhiệt độ cao, ODM-1F-A có khả năng khử trùng, diệt nấm mốc và vi sinh vật gây bệnh.
- Trong thành phần hạt không chứa độc tố và chất phụ gia công nghiệp.
- Không làm thay đổi môi trường sống của thủy hải sản.
- Tạo môi trường tự nhiên thích hợp cho sự phát triển của thuỷ hải sản.
- Không làm thay đổi mùi vị và chất lượng thủy hải sản.
5. Hướng dẫn sử dụng :
- Rải một lớp mỏng đưới đáy hồ để hấp thu chất bẩn do thủy hải sản thải ra trong hồ.
- Khi không còn tác dụng, hạt ODM-1F-A được hút bỏ ra khỏi đáy hồ.
- Sản phẩm an toàn về mặt môi trường.
Vật liệu xử lý sự cố môi trường : ODM-1F-C 1. Giới thiệu :
- Nước sản xuất: Nga. PVC-Co là nhà nhập khẩu duy nhất mặt hàng này vào Việt Nam.
- Cát hoạt tính ODM-1F-C được sử dụng để xử lý các sự cố môi trường do việc đổ, tràn các loại hóa chất dễ cháy hoặc có tính ăn mòn như dầu, axit, bazơ,… bằng cách hấp thu vào thành phần hạt.
- ODM-1F-C còn được dùng để làm sạch không khí nhờ cơ chế trao đổi ion, hấp phụ, liên kết tĩnh điện và liên kết Vandevan.
- Phạm vi ứng dụng: xử lý các sự cố tràn hóa chất trên mặt đất tại các nhà máy sản xuất hoá chất, xí nghiệp luyện kim, xưởng sửa chữa tàu, nhà máy sản xuất ô tô,… Được dùng trong các thiết bị lọc không khí.
- Đặc tính: là chất hấp phụ đa năng.
- Thành phần hóa học cơ bản : SiO2 <= 84%; Fe2O3 <= 3,2%; Al2O3 + MgO + CaO = 8%;
2. Đặc tính kỹ thuật :Chỉ tiêu | Đơn vị | Thông số | Kích thước hạt | mm | 0,5 - 2,0/td> | Tỷ trọng | kg/m3 | 550 | Diện tích bề mặt | m2/g | 200 | Độ xốp | % | 80 | Dung lượng hấp thụ | g/g | 1,3 | Độ ngậm nước | % | 80 - 95% | Thể tích lỗ rỗng | cm3/g | < 0,6 | Kích thước lỗ rỗng | Ao | 40 - 1.200 | Dung lượng trao đổi Cr, Ni và các ion kim loại nặng khác | mg-eq/g | < 1,2 | 3. Khả năng ứng dụng :
- Hút dầu và các loại hóa chất khác như axit, bazơ,…
- Lọc sạch không khí
Hóa chất | Hệ số hấp phụ, % khối lượng | Axit: Sulfuric Clohydric Nitric | 145 - 150 90 - 95 120 - 125 | Dung dịch amoniac | 90 - 95 | Dầu thô | 92 - 97 | Xăng | 83 - 88 | Kerosene | 85 - 90 | Toluene | 87 - 92 | Benzene | 90 - 95 | Methanol | 80 - 85 |
4. Ưu điểm :
- Các loại hóa chất sau khi thấm vào hạt ODM-1F-C sẽ không bị rửa trôi ra môi trường.
- Sau khi sử dụng dễ thu gom vào các thùng chứa và đưa về bãi thải rác công nghiệp.
5. Phương án tái sinh : Phạm vi sử dụng | Phương án tái sinh | Hấp thu dung dịch axit | - Trung hoà bằng vữa xi măng hoặc d.dịch kiềm để ngăn ngừa tác hại đến môi trường. - Chuyển đến nhà máy hóa chất để tái sinh hạt bằng phương pháp bốc hơi và thu hồi axit. | Hấp thu dung dịch kiềm | - Trung hòa bằng nước thải chứa axit hoặc nước thải có pH thấp. - Sau khi hấp thu chất kiềm, ODM-1F-C sẽ tạo thành muối silicat của kim loại kiềm (thủy tinh lỏng), có thể sử dụng trong ngành xây dựng làm chất chống thấm, sản xuất xi măng chống ăn mòn axit,… | Hấp thu dầu | - Sử dụng làm nhiên liệu trong các lò đốt hoặc lò hơi công suất nhỏ. - Dùng làm chất độn để sản xuất bê tông nhựa đường. | 6. Khuyến cáo sử dụng :
- Sản phẩm được dự trữ tại các nhà máy hóa chất hoặc các xưởng sửa chữa tàu, ô tô. Khi có sự cố tràn hóa chất, đổ vật liệu ODM-1F-C thành lớp mỏng để hút hoá chất. Sau đó hốt trở lại thùng chứa để đưa về bãi thải rác công nghiệp hoặc xử lý để thu hồi hóa chất.
- Sản phẩm ODM-1F-C được dùng làm vật liệu lọc trong thiết bị lọc không khí tại các nhà máy.
Hóa chất keo tụ - PAC 1. Giới thiệu :
- Sản xuất tại Ấn độ.
- Công dụng: chất keo tụ dùng trong xử lý nước và nước thải.
- Thành phần hóa học cơ bản: polyaluminium chloride, có thêm chất khử trùng gốc clorin.
2. Đặc tính kỹ thuật : Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị | Màu sắc | | Bột màu trắng | Tỷ trọng | tấn/m3 | 0,90 - 0,95 | Độ kiềm | % | 58 ± 2 | Al2O3 | % | 30 ± 1 | Cl- | % | 23 ± 1 | pH (dung dịch 10%) | | 4,2 - 4,4 | Các kim loại nặng | | trong tiêu chuẩn cho phép | Đóng gói: bao 25kg | Điều kiện bảo quản: trong bao bì thành phẩm, để nơi khô, thoáng mát | 3. Ưu điểm :
- Hạn chế việc điều chỉnh pH nước nguồn như các loại phèn hiện đang sử dụng, do đó tiết kiệm liều lượng hóa chất (dùng để tăng độ kiềm) và các thiết bị đi kèm như thùng hóa chất và bơm định lượng.
- Liều lượng sử dụng thấp, bông cặn to dễ lắng.
- Giảm thể tích bùn.
- Tăng độ trong của nước sau lắng, kéo dài chu kỳ lọc và tăng chất lượng nước sau lọc.
- Không bị chảy nước hay vón cục sau khi mở bao bì.
4. Hướng dẫn sử dụng :
- Pha chế thành dung dịch 5-10 % và châm vào nước nguồn cần xử lý.
- Liều lượng dùng xử lý nước mặt: 1-10 g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước thô.
- Liều lượng dùng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt nhuộm, chế biến thủy hải sản, thực phẩm, lò mổ gia súc, nước thải sinh hoạt,…) : 20-200 g/m3 tùy theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải.
MBR là viết tắt cụm từ Membrane Bio-Reactor (Bể lọc sinh học bằng màng), có thể định nghĩa tổng quát là hệ thống xử lý vi sinh của nước thải bằng công nghệ lọc màng.
- Chúng đạt hiệu quả rất cao đã được kiểm chứng trong việc khử cả thành phần vô cơ lẫn hữu cơ cũng như vi sinh vật trong nước thải.
- MBR có thể được ứng dụng với bể lọc kỵ khí hay hiếu khí.
- Việc ứng dụng MBR - kết hợp giữa công nghệ lọc màng và bể lọc sinh học như là một công đoạn trong quy trình xử lý nước thải có thể thay thế (trong vài trường hợp) cho vai trò tách cặn của bể lắng bậc hai và bể lọc nước đầu vào, do vậy có thể lược bỏ bể lắng bậc hai và vận hành với nồng độ MLSS cao hơn.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ với MBR: Sơ đồ kiểu đặt ngập và kiểu đặt ngoài của môđun màng MBR:
Thông tin về các loại màng model SMM-1xxx : Mã hàng | Công suất | Đặc điểm
| SMM-1010 (10m2) SMM-1522 (22m2) SMM-1015-TIPS (15m2) SMM-1522-TIPS (15m2) | 150-300 L/h 330-660 L/h 225-450 L/h 330-660 L/h | 571x45x815mm, D42, PVDF 571x45x1.540mm, D42, PVDF 571x45x1.040mm, D42, PVDF+TIPS 571x45x1.540mm, D42, PVDF+TIPS |
Kích thước bể lọc và cách thức lắp ghép hợp khối môđun màng MBR (tham khảo):
Tức là, cứ 4 môđun được ghép thành 1 blốc, 10 blốc ghép thành 1 khối, 10 khối lắp trong 1 bể lọc.
Kích thước môđun MBR, blốc, khối (tham khảo):
Phần kích thước bể lọc : W = 4000 mm; L = 7000 mm; D = 3500 mm; f = 3000 mm
Phần kích thước môđun MBR : a = 400 mm; b = 100 mm; c = 800 mm; d = 1100 mm
Màng MBR được thiết kế theo môđun lắp ghép hợp khối rất dễ bảo trì và nâng cấp sau này:
Click để mở file dạng Adobe Acrobat ( *.pdf ) : - Arros Model: Arros 9, Arros 15, Arros 22 (MỚI !!!)
- H & K Model: H, K, H+, K+
- PRO Model: Lightwise - PRO 10, PRO 20, PRO 30
- SHF Model: SHF/SHFM-140, SHF/SHFM-180, SHF/SHFM-290,
- VH Model: VH150, VH200, VH410, VH410M
- VP Model: VP600, VP950, E4, E4+, F4, F4+
- VT & S2Q-PA Model: VT1, VT4, S2Q-PA
Click để mở file dạng Adobe Acrobat (*.pdf) :
Click để mở file dạng Adobe Acrobat (*.pdf) :
Bấm vào để mở file (*.pdf):
GIỚI THIỆU: Sự có mặt của các chất khoáng tan trong nước như ion canxi, magiê, sắt, mangan là nguyên nhân hình thành cáu cặn trong đường ống và hệ thống bình chứa, thiết bị trao đổi nhiệt. Khi thay đổi trạng thái của nước như gia tăng nhiệt độ hoặc có sự thất thoát khí CO2 thì phản ứng tạo kết tủa CaCO3 lắng đọng trong thành ống là điều không tránh khỏi: Ca2+ + 2HCO3- <=> CaCO3 + H2CO3 H2CO3 <=> H2O + CO2 Vấn đề nước cứng và hiện tượng đóng cáu cặn trên đường ống và trong các thiết bị trao đổi nhiệt gây thiệt hại rất lớn cho các doanh nghiệp, cụ thể là tăng chiều dày thành ống / bình chứa, giảm đường kính ống dẫn đến việc giảm hiệu suất trao đổi nhiệt, tăng chi phí sử dụng điện năng (22-30%), gây ăn mòn và rút ngắn thời gian sử dụng thiết bị. Để khắc phục tình trạng này, phổ biến nhất hiện nay là phương pháp tẩy rửa thủ công kết hợp với việc sử dụng hóa chất. Đây là chỉ là biện pháp thụ động nhằm khắc phục hậu quả sau khi cáu cặn đã làm tắc hệ thống và gián đoạn hoạt động sản xuất. Ngoài ra, phương pháp này còn có nhiều yếu điểm như: kéo dài thời gian ngừng máy, tốn kém chi phí hóa chất và nhân công, gây ăn mòn thiết bị, gây ô nhiễm môi trường,… Một trong những kỹ thuật mới có tác dụng ngăn ngừa cáu cặn là ứng dụng thiết bị hiệu ứng từ. Đây là một phương pháp xử lý không cần dùng hóa chất, điện năng và an toàn về mặt môi trường. Sau khi chảy qua thiết bị hiệu ứng từ, chất lượng nước không thay đổi, nhưng những phần tử gây cáu cặn (các ion tạo nên độ cứng trong nước) sẽ không còn khả năng đóng bám vào hệ thống ống dẫn và thiết bị mà kết lại thành dạng tinh thể lơ lửng trong nước. Các tinh thể này không mang điện tích, có diện tích bề mặt rất lớn và phân tán đều trong nước, trở thành hạt nhân kết dính các ion can xi, magiê, hạn chế việc đóng bám vào thành ống. Lớp cặn cũ trước đây cũng dần dần tan ra và trở nên tơi xốp, dễ tẩy rửa hơn. Thiết bị hiệu ứng từ đặc biệt phát huy hiệu quả trong trường hợp nước có độ cứng tạm thời (chứa thành phần Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2) chứ không phải độ cứng vĩnh cửu (CaCl2, MgCl2, CaSO4, MgSO4). Hiệu quả sử dụng thiết bị hiệu ứng từ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Thành phần tính chất của nước (hàm lượng ion canxi, magiê, dạng độ cứng tạm thời hay vĩnh cữu).
- Nhiệt độ, áp suất của dòng nước.
- Vận tốc dòng nước chảy qua thiết bị hiệu ứng từ.
- Thời gian dòng nước tiếp xúc thiết bị hiệu ứng từ.
- Cường độ từ trường của thiết bị hiệu ứng từ.
- Vị trí lắp đặt của thiết bị hiệu ứng từ trên đường ống (trước hoặc sau bơm).
- Khả năng chống đóng bám cáu cặn có thể duy trì trong thời gian 2-10 ngày, sau đó chất lượng nước trở lại trạng thái ban đầu.
Hiệu quả chống cáu cặn sẽ giảm trong các trường hợp sau: - Nhiệt độ nước cao hơn 75oC: thường xảy ra trong trường hợp cấp nước cho lò hơi, đường ống dẫn nước nóng. Cáu cặn có thể hình thành dưới dạng lớp mỏng nhưng tơi xốp.
- Trong hệ thống có lắp đặt bơm hoàn lưu: Dòng chảy rối và hiện tượng nước va do bơm tạo ra có thể làm hỏng cấu trúc các tinh thể hút ion canxi, magiê. Do vậy thường lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ vào vị trí phía sau bơm.
- Khi vận tốc dòng chảy không phù hợp với thông số thiết kế của thiết bị.
- Khi trong quy trình có sử dụng các chất oxy hóa nước.
PHẠM VI ỨNG DỤNG: Thiết bị hiệu ứng từ có thể lắp đặt tại các vị trí sau để ngăn ngừa hiện tượng đóng cáu cặn và làm tan rã lớp cặn cũ đã bám dính lâu ngày: - Trên đường ống cấp nước, hệ thống nước nóng/lạnh, thiết bị trao đổi nhiệt, đường ống nước cấp cho máy giặt.
- Đường ống cấp nước cho lò hơi.
- Hệ thống nước làm mát.
- Sử dụng kết hợp với thiết bị làm mềm nước để kéo dài chu kỳ làm việc của các bể lọc cation, giảm thiểu lượng hóa chất tái sinh.
Cần lưu ý là thiết bị hiệu ứng từ chỉ có tác dụng ngăn ngừa hiện tượng đóng cáu cặn chứ không làm mềm nước. Ưu điểm của thiết bị hiệu ứng từ là: - Lắp đặt đơn giản.
- Không sử dụng năng lượng điện.
- Không sử dụng hóa chất để xử lý nước.
- Không cần bảo trì.
- Thời hạn sử dụng lâu dài, có thể đến 20 năm.
- Là giải pháp xử lý nước an toàn về mặt môi trường.
Ưu điểm của thiết bị hiệu ứng từ MSW so với các thiết bị khác cùng loại: - So sánh với thiết bị điện từ:
- Thiết bị điện từ sử dụng dòng điện để tạo ra từ trường, từ trường này chỉ có hiệu quả trong một khoảng cách nhất định, do vậy cần phải bố trí nhiều thiết bị ở các vị trí khác nhau để ngăn ngừa cáu cặn cho cả hệ thống đướng ống.
- Thiết bị hiệu ứng từ tạo một từ trường cố định từ một hay nhiều nam châm lắp đặt bên trong thiết bị. Hiệu quả chống cáu cặn được duy trì trong 2-10 ngày, không phụ thuộc khoảng cách từ thiết bị đến vị trí dòng nước đi qua.
- So sánh với thiết bị hiệu ứng từ của các hãng khác: Có cường độ từ trường cao (khoảng 12.500 gauss so với 2.300-3.700 gauss của các thiết bị khác) do nam châm được chế tạo từ hợp chất các kim loại quý có từ tính cao, đảm bảo thiết bị gọn nhẹ nhưng hiệu quả cao. Hiệu quả của thiết bị hiệu ứng từ trong các trường hợp sau: 1. Lắp đặt trên đường ống dẫn nước: a. Ống mới: Sau khi lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ :
- Hạn chế hiện tượng đóng cáu cặn, tăng thời gian sử dụng đường ống lên 3-4 lần, ngoài ra chỉ cần dùng vòi nước áp lực cao là có thể làm sạch, không cần sử dụng hóa chất hoặc viên bi sắt.
- Tạo lớp màng oxyt bảo vệ đường ống.
b. Ống cũ: Sau khi lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ :
- Lớp cặn cũ mềm dần và biến mất sau 1-6 tháng.
- Tuy nhiên để đạt hiệu quả sử dụng cao, cần làm sạch bề mặt đường ống trước và sau khi lắp đặt thiết bị trong vòng 2-3 tháng đầu tiên.
- Sau khi tan hết lớp cặn cũ sẽ hình thành lớp màng oxyt bảo vệ đường ống.
2. Lắp đặt trong đường ống cấp nước cho hệ thống trao đổi nhiệt, lò hơi: a. Hệ thống mới: Sau khi lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ :
- Nếu nhiệt độ < 70oC, sẽ không có cặn đóng bám thành ống trao đổi nhiệt.
- Nếu nhiệt độ > 70oC, sẽ hạn chế hiện tượng đóng cặn tại bề mặt lò hơi, thiết bị đun, ống trao đổi nhiệt, tăng thời gian sử dụng 3-4 lần. Nếu có xuất hiện, cặn cũng rất tơi xốp và dễ làm sạch bằng vòi phun nước.
b. Hệ thống cũ: Sau khi lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ sẽ:
- Lớp cặn cũ trở nên tơi xốp, mềm và dễ dàng rửa sạch.
- Lắp đặt cùng với thiết bị làm mềm nước:
+ Kéo dài chu kỳ làm việc của hệ thống làm mềm thêm 20-25%, do đó giảm lượng hóa chất tái sinh. + Tăng cường bảo vệ đường ống by-pass, đường ống trong các hệ thống làm mềm sơ bộ, hoặc khi chậm thực hiện tái sinh hệ thống làm mềm. 3. Lắp đặt trong hệ thống làm lạnh: - Tăng hiệu suất trao đổi nhiệt.
- Tăng lưu lượng dòng chảy.
- Tăng mức an toàn trong sản xuất.
- Giảm chi phí điện năng so với trường hợp đóng cáu cặn.
- Giảm thời gian và chi phí kiểm tra, bảo trì đường ống.
4. Lắp đặt trong hệ thống cấp nước cho xưởng giặt: - Làm giảm sức căng bề mặt của nước nên tiết kiệm hóa chất giặt 30%.
5. Lắp đặt trong hệ thống đường ống có sử dụng bơm: - Tăng hiệu quả sử dụng do giảm hiện tượng đóng cặn trong bơm.
- Giảm chi phí tiêu thụ điện năng.
- Hạn chế số lần bảo trì.
Cùng mục đích chống cáu cặn, hiệu quả của các phương pháp xử lý khác nhau có thể đánh giá như sau: Chỉ tiêu so sánh | Thiết bị hiệu ứng từ | Thiết bị điện từ | Thiết bị trao đổi cation | Chi phí đầu tư | Thấp | Thấp | Cao | Vận hành | Đơn giản | Đơn giản | Phức tạp. Theo dõi chu kỳ lọc, pha chế hóa chất | Bảo trì | Không | Có | Phức tạp hơn. Thay thế vật liệu lọc | Đóng bám cáu cặn | Không | ? tuỳ thuộc vào từ trường tạo ra bởi cuộn dây & vận tốc dòng chảy | Không | Chi phí vận hành | Không | Điện năng | Điện năng + hóa chất | Thay đổi tính chất nước | Không | Không | Làm mềm nước | Xả chất thải ra môi trường | Không | Không | Hoá chất tái sinh |
CẤU TẠO THIẾT BỊ – NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: Cấu tạo chính của thiết bị là nam châm đa cực có dạng hình trụ. Nam châm được chế tạo từ hợp chất các kim loại quý có khả năng nhiễm từ tính cao. Khi dòng nước chảy qua tiết diện của thiết bị, một từ trường có cường độ ổn định được tạo ra. Lúc này, các tạp chất trong nước bị phá vỡ lớp màng hydrat và trở thành nhân kết dính các ion canxi, magiê. Các tinh thể này lại liên kết với nhau để hình thành cợn có kích thước lớn hơn, lơ lửng trong nước và ngăn không cho các ion canxi, magiê có điều kiện lắng đọng và bám vào thành ống. Lớp cặn cũ trong thành ống cũng trở nên tơi xốp và tan dần vì các ion canxi, magiê tại đây cũng bị hút bám dần vào các nhân tinh thể và chuyển động lơ lửng theo dòng nước. THÔNG SỐ KỸ THUẬT : - Vỏ thiết bị: thép tráng kẽm.
- Vỏ hộp nam châm: thép không gỉ
- Loại nam châm: nam châm điện trường cao
- Cường độ từ trường: 12.500 gauss
- Hao hụt từ trường: 0,2% sau 10 năm
- Áp lực làm việc: 10 kgf/cm2
- Áp lực tối đa: 12 kgf/cm2
- Nhiệt độ tối đa: 125oC
- Lắp đặt: nằm ngang hoặc thẳng đứng.
Kiểu
| | LxD, mm | Trọng lượng, kg | Lưu lượng, m3/h | Chú thích
| min | TB | max | Dy10 | 21 (1/2”) | 132 x 35 | 0.50 | 0.1 | 0.5 | 0.9 | Nối ren trong | Dy15 | 21 (1/2”) | 183 x 41 | 0.80 | 0.2 | 1.4 | 2.5 | Dy20 | 27 (3/4”) | 183 x 43 | 0.85 | 0.5 | 2.3 | 4.0 | Dy25 | 34 (1”) | 183 x 56 | 1.35 | 1.0 | 4.0 | 7.0 | Dy32 | 42 (11/4”) | 185 x 60 | 1.80 | 1.8 | 5.9 | 10 | Dy40 | 49 (11/2”) | 168 x 160 | 12 | 2.5 | 7.8 | 13 | Nối mặt bích | Dy50 | 60 (2”) | 170 x 180 | 16.4 | 3.5 | 11.7 | 20 | Dy65 | 80 (21/2”) | 216 x 195 | 22 | 5 | 20 | 35 | Dy80 | 90 (3”) | 271 x 215 | 29 | 8 | 26.5 | 45 | Dy100 | 114 (4”) | 425 x 280 | 49 | 12 | 51 | 90 | Dy125 | 140 (5”) | 355 x 405 | 95 | 20 | 85 | 170 | Nối mặt bích Cấu tạo nhiều lõi từ | Dy150 | 168 (6”) | 430 x 405 | 99 | 30 | 130 | 260 | Dy200 | 220 (8”) | 320 x 520 | 222 | 55 | 215 | 435 | Dy250 | 250 (10”) | 320 x 710 | 398 | 100 | 400 | 700 | HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT & VẬN HÀNH: Khi lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ cần lưu ý: - Để thiết bị điện từ làm việc lâu bền, cần loại bỏ hàm lượng sắt có trong nguồn nước bằng cách lắp đặt thiết bị lọc phía trước thiết bị hiệu ứng từ.
- Đối với hệ thống cũ đã đóng bám cáu cặn, cần khoảng thời gian 1-6 tháng (tùy điều kiện cụ thể) để lớp cáu cặn có thể tan rã hết. Do vậy cần làm sạch bề mặt đường ống trước khi lắp đặt thiết bị.
- Nên lắp đặt thiết bị hiệu ứng từ theo phương thẳng đứng hoặc nằm ngang để tạo trạng thái cân bằng cho thiết bị.
- Cần chọn thiết bị hiệu ứng từ theo đúng lưu lượng dòng chảy, không chọn theo kích thước đường ống đang sử dụng.
- Dòng chảy rối và sức va của nước khi chảy qua bơm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng thiết bị hiệu ứng từ. Do vậy cần bố trí thiết bị hiệu ứng từ vào phía sau bơm, hoặc nếu cần bảo vệ bơm thì bố trí thêm một thiết bị phía trước bơm.
- Cần lắp đặt tại vị trí dễ thực hiện các thao tác kỹ thuật.
- Trong trường hợp cần đảm bảo tính liên tục của dòng chảy, cần bố trí một đường ống by-pass để có thể thực hiện công tác kiểm tra hiệu quả sử dụng thiết bị.
- Tùy theo tính chất của nguồn nước, cần thực hiện công tác bảo trì sau 1-5 năm sử dụng.
ĐIỀU KIỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG: Cần tuân thủ các điều kiện sau: - Không được tăng nhiệt độ thiết bị hiệu ứng từ quá 150oC.
- Không để gần thiết bị (< 10cm) các dụng cụ bằng sắt, thép có khả năng nhiễm từ.
BẢO TRÌ THIẾT BỊ: Sau một thời gian vận hành, 1-5 năm tùy chất lượng nguồn nước, bề mặt thiết bị hiệu ứng từ có thể bị bám dính các tạp chất sắt. Công tác vệ sinh thiết bị cần thực hiện như sau: - Cho nước chảy theo đường ống by-pass.
- Tháo thiết bị ra khỏi đường ống.
- Dùng bàn chải hoặc dòng nước mạnh để xối rửa.
- Lắp đặt thiết bị như cũ và mở van nước chảy qua thiết bị.
Trên thực tế, nhiệt độ môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến công suất đèn UV. Mức độ ảnh hưởng tuỳ thuộc vào thiết kế của hệ thống cũng như loại bóng đèn. Hiểu rõ các đặc tính này nhằm đảm bảo điều kiện an toàn, tránh các rủi ro khi lắp đặt thiết bị UV.
Bóng đèn UV
Có nhiều loại bóng đèn UV: thông thường là loại áp suất thấp, được chia thành nhóm: công suất bình thường (LP), công suất cao (LPHO), và bóng đèn amalgam LPHO. Loại bóng đèn UV có nguồn điện cao và áp suất trung bình (MP) dùng cho một số hệ thống xử lý nước công suất lớn, nhiệt độ phát ra rất cao (trên 9000C) và có hiệu suất thấp (dưới 20%) nên khó sử dụng.
Cũng như bóng đèn huỳnh quang, tất cả các loại bóng đèn UV đều phụ thuộc vào hơi thủy ngân, phát ra ánh sáng UV khi được kích thích bằng dòng điện (riêng bóng đèn huỳnh quang, mặt bên trong được phủ một lớp phospho để hấp thu tia cực tím và chuyển đổi thành ánh sáng mà mắt thường nhìn thấy được). Lượng bức xạ UV phụ thuộc vào công suất điện, áp suất hơi thủy ngân, và áp suất này được quyết định bởi nhiệt độ.
Với bóng đèn áp suất thấp (LP và LPHO), áp suất hơi thủy ngân được điều chỉnh bởi nhiệt độ của các giọt thủy ngân ở dạng lỏng, sau đó cô đặc tại điểm lạnh nhất của bóng đèn. Cường độ phát (UVC) lớn nhất khi các giọt thủy ngân ngưng tụ ở 420C. Về cơ bản không có sự khác biệt nhiều giữa các bóng đèn LP và LPHO. LPHO tiêu thụ nguồn điện cao hơn nên tỏa nhiệt nhiều hơn, do đó phải có khu vực tản nhiệt phía sau dây tóc bóng đèn. Ngoài ra, bóng đèn LPHO cần loại dây tóc lớn để tải được dòng điện cao hơn.
Bóng đèn Amalgam
Bóng đèn Amalgam không chứa thủy ngân lỏng, mà là hỗn hợp thủy ngân với một kim loại khác. Các viên Amalgam, khác với giọt thủy ngân, làm thay đổi trạng thái của bóng đèn theo 2 kiểu: Hoặc là cung cấp áp suất hơi thủy ngân ở nhiệt độ cao (khoảng 820C), cho phép sử dụng công suất điện lớn hơn. Hoặc chỉ có tác dụng điều chỉnh áp suất, phát ra hơi thủy ngân khi áp suất giảm, hoặc hấp thụ thủy ngân khi áp suất tăng giúp cho công suất UV ổn định khi nhiệt độ thay đổi.
Tuy nhiên, việc sử dụng bóng đèn amalgam cũng có 3 nhược điểm: - Việc chế tạo tốn nhiều nhân công nên giá thành cao hơn nhiều lần so với bóng LP. - Điện năng tiêu thụ lớn và nhiệt độ cao không thích hợp cho các hệ thống ít sử dụng nước. Khi nhiệt độ nước tăng hơn 1300C sẽ làm amalgam tan chảy và phát tán bên trong bóng đèn. - Đèn amalgam không thích hợp cho các hệ thống bật / tắt theo bơm. Chỉ khi nhiệt độ nước tăng đến 800C mới phát ra đủ hơi thủy ngân để đạt công suất tối đa. Việc này làm mất thời gian (khoảng vài phút) để làm nóng đèn.
Do vậy bóng đèn amalgam thường được sử dụng trong các hệ thống lớn gồm nhiều bóng đèn và có dòng chảy liên tục, để có thể giảm chi phí bằng cách giảm số lượng bóng đèn và vỏ đèn.
Sử dụng đèn UV trong các công trình xử lý nước
Trong thiết kế hệ thống xử lý nước phải đảm bảo nhiệt độ khu vực bóng đèn càng gần nhiệt độ tối ưu càng tốt. Bóng đèn UV được đặt bên trong ống thạch anh để cách ly với nước. Mục đích của ống thạch anh là cách ly nhiệt giữa bóng đèn và nước, cho phép vùng xung quanh bóng đèn đạt nhiệt độ tối ưu cho dù dòng chảy có nhiệt độ thấp. Ba thông số chính quyết định sự khác nhau về nhiệt độ của nước và bóng đèn là đường kính bóng đèn, khoảng hở giữa bóng đèn và ống thạch anh, và nguồn điện cấp vào đèn. Bóng đèn amalgam không thiết kế đấu điện chỉ ở một đầu, và theo vị trí điện cực như các bóng đèn thông thường mà chủ yếu dựa vào sự điều chỉnh kích thước, vị trí và thành phần cấu tạo của các viên amalgam.
Lợi ích khi vận hành ở cường độ dòng điện thấp, ngoài việc tiết kiệm năng lượng, nước sẽ không bị quá nóng khi không có dòng chảy (nước đọng). Nhưng ở nhiệt độ bình thường hoặc thấp hơn, bóng đèn LPHO cần nguồn điện cao hơn để phát ra cường độ UV mạnh hơn. Do đó, cần thiết kế hệ thống có thể thay đổi công suất điện để đáp ứng nhu cầu lưu lượng cao và/hoặc nhiệt độ thấp.
Có trường hợp thiết kế dòng nước chảy bên trong ống thạch anh với bóng đèn đặt bên ngoài. Kết cấu này ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ nước, nhưng bóng đèn dễ hỏng bởi nhiệt độ và lưu lượng của dòng khí làm mát bên ngoài.
Các yếu tố đảm bảo cho hoạt động của bóng đèn amalgam là nguồn điện đủ công suất và cách ly nhiệt để giữ cho các viên amalgam nóng trên mức nhiệt độ tới hạn. Nếu không, cường độ UV sẽ rất thấp và không ổn định. Do vậy các hệ thống amalgam vận hành rất phức tạp.
Một số điều kiện khi thiết kế hệ thống UV: có bộ kiểm soát cường độ UV với đầu dò được hiệu chuẩn bởi nhà sản xuất. Nếu nguồn nước có hệ số truyền sáng (UVT) thấp hoặc độ cứng cao làm ống thạch anh dễ bị đóng cặn, hệ thống sẽ chậm phản ứng để bù trừ nhiệt độ nên sẽ phát ngay tín hiệu cảnh báo. Vì vậy cần đánh giá chất lượng nguồn nước và đầu tư hệ thống tiền xử lý, và đầu cảm biến cần hiệu chuẩn thường xuyên hơn.
Hệ thống khử trùng với bộ kiểm soát cường độ UV nên được ưu tiên đưa vào thiết kế. Tất nhiên hệ thống không kèm bộ kiểm soát cường độ UV thì tiết kiệm hơn, nhưng phải thiết kế đủ lớn để bù trừ sự thay đổi nhiệt độ. Đồng thời phải chú ý đến chất lượng nguồn nước, hệ thống tiền xử lý và hiệu chuẩn đầu cảm biến như đã nêu trên.
Cần lưu ý cường độ UV bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ của môi trường xung quanh. Trường hợp bóng đèn nằm bên trong ống thạch anh, nhiệt độ nước là yếu tố ảnh hưởng chính; trường hợp bóng đèn nằm bên ngoài ống thạch anh thì luồng khí làm mát quanh bóng đèn trở thành yếu tố quyết định.
TỔNG QUAN
Khử trùng là công đoạn xử lý bắt buộc trong các hồ bơi và công viên nước. Người bơi là nguồn thải ra các chất ô nhiễm vào nước như: vi khuẩn, nước tiểu, mồ hôi và các chất bài tiết. Nước hồ bơi phải được xử lý cho trong và sạch, không còn các chất ô nhiễm (vi khuẩn, vi rút, tảo và mầm bệnh) và đạt tiêu chuẩn sử dụng. Chất khử trùng (như chlorine) được cho vào nước để diệt các vi sinh vật gây bệnh. Mồ hôi và nước tiểu chứa nước, amonia và ure. Khi các chất này phản ứng với chlorine tạo ra sản phẩm chủ yếu là chloramin. Sự hình thành chloramine và các hợp chất chlorine hữu cơ làm tăng kích thích mắt, mũi, cổ họng và gây mùi.
Chất khử trùng nước hồ bơi phải an toàn và không gây kích thích đến người bơi và người xung quanh, khả năng khử trùng cao và có tác dụng trong thời gian dài. Chất khử trùng phải luôn phát huy tác dụng vì các chất ô nhiễm và vi sinh vật gây bệnh được thêm vào nước liên tục. Vì vậy phải luôn đảm bảo lượng dư chất khử trùng trong nước. Chất khử trùng phải là chất dễ phát hiện và đo lường, an toàn để sử dụng. Hầu hết các hồ bơi chọn chất khử trùng chlorine, mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng chất này và các sản phẩm phụ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Tia UV là một phát minh công nghệ được ứng dụng thành công trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau: khoa học đời sống (như dược phẩm và công nghệ sinh học), vi điện tử, sản xuất điện, thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, hàng hải, dầu khí, công viên nước và nước thải công nghiệp. Khử trùng hồ bơi bằng tia UV là phương pháp không sử dụng hóa chất để diệt các mầm bệnh bằng tia cực tím. Tia UV không thêm vào nước bất cứ thứ gì như màu, mùi hoặc hóa chất cũng như sinh ra các chất có hại. Để đảm bảo an toàn và dễ chịu cho hồ bơi mà không cần sử dụng hóa chất khử trùng mạnh, việc khử trùng nước bằng tia UV đồng thời phá hủy nhanh hợp chất chloramine và chlorine hữu cơ ngay khi nước đi qua. Khử trùng hồ bơi bằng tia cực tím thích hợp cho những người bơi mà cơ thể dễ bị tổn thương bởi các chất khử trùng hoặc dị ứng với chlorine. UV không được thiết kế để thay thế hoàn toàn chlorine, nhưng những hồ bơi có dùng UV sẽ giảm được đáng kể lượng chlorine sử dụng. Kết quả là cải thiện môi trường tắm, nhiều hồ bơi khi chuyển sang dùng UV thì lượng người tắm gia tăng. Nhiều người tắm đến những hồ bơi dùng UV tin là chlorine đã được loại bỏ hoàn toàn.
UV thay thế Ozon để khử chloramine ở các hồ bơi mới xây dựng. Phần lớn các hồ bơi đã chuyển sang dùng UV do hiệu suất và hiệu quả kinh tế mà nó đem lại.
BIỆN PHÁP KHỬ TRÙNG
Với liều lượng rất thấp tia UV có khả năng tiêu diệt phần lớn các vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, virut và protozoans (Cryptosporidium và Giardia). Hóa chất Chlorine hoàn toàn không có hiệu quả với Cryptosporidium và phải sử dụng liều lượng cao để khử Giardia và Legionella, nhưng các chủng vi sinh này (là mối quan ngại lớn của các hồ bơi) được khử dễ dàng khi sử dụng đèn UV. Việc khử trùng thường gặp trở ngại do vi trùng kháng chlorine, công tác bảo trì và vệ sinh hồ bơi kém, số lượng người bơi tăng (nhiều người trong đó là trẻ nhỏ dẫn đến việc gia tăng nguy cơ tiêu chảy hoặc thải phân vào nước). Các yếu tố này làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Số lượng bệnh phát sinh do các trò tiêu khiển dưới nước đang gia tăng tại Mỹ. Nguyên nhân chính bùng phát dịch bệnh là do vi khuẩn Cryptosporidium, thường gọi là Cryto, được tìm thấy trong phân người / động vật và dễ lan truyền trong nước. Khi vào trong cơ thể, Crypto gây bệnh Cryptosporidiosis kéo dài 2 tuần, với các triệu chứng gồm: tiêu chảy, ói, buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và sốt nhẹ. Các bào tử kháng chlorine và có thể tồn tại vài ngày trong nước dù tăng lượng chlorine tồn dư (từ 1 đến 3 ppm). Sự gia tăng số điểm vui chơi dưới nước cũng làm tăng số ca bùng phát Cryptosporidiosis. Đài phun nước là nguồn gây ra bệnh nhiễm trùng đường ruột, nhưng hiện nay các tiêu chuẩn quy định về y tế chưa điều chỉnh kịp thời để khắc phục vấn đề này. Do vậy, cần cải thiện biện pháp xử lý cho các công viên nước.
Khu vực có vòi phun hoặc đài phun nước cũng là nơi dễ bùng phát dịch Cryptosporidium, nhất là việc trẻ em có thể gây nhiễm phân vào nước. Khả năng uống nước từ vòi phun trong lúc vui chơi, làm tăng việc lây lan Cryptosporidium. Ngoài ra, do tiếp xúc với không khí nên nguồn nước có khả năng lây nhiễm từ nguồn phân động vật, rủi ro cũng tăng khi nguồn nước được tuần hoàn.
Do kháng được chất khử trùng chlorine, nên Cryptosporidium là nguyên nhân chính gây bệnh đường tiêu hóa tại các khu giải trí dưới nước (60% dịch bệnh bùng phát theo báo cáo của CDC từ 1995-2004). Tuy kết quả kiểm tra hàm lượng Clo dư đạt tiêu chuẩn cho phép, nhưng việc bùng phát dịch bệnh chứng tỏ quá trình khử trùng bằng chlorine và lọc nước tuần hoàn của hồ bơi có thể không đủ để kiểm soát Cryptosporidiosis và các bệnh lan truyền trong nguồn nước.
Khử trùng bằng UV là một công đoạn trong quy trình xử lý nước thông thường, giống như quá trình lọc và khử trùng bằng chlorine, có thể ngăn sự bùng phát dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho người bơi. Hệ thống xử lý dùng UV được thiết kế với liều lượng 30 mJ/cm2, đủ để khử trùng hầu hết các loại mầm bệnh.
HÀM LƯỢNG CHLORAMINE TRONG NƯỚC HỒ BƠI
Người bơi có thể đưa vào nguồn nước các chất bẩn như nước tiểu, mồ hôi, chất nhầy, da, tóc và kem chống nắng. Urê từ nước tiểu nhanh chóng chuyển hóa thành ammonia và chloramine do phản ứng giữa ammonia và chlorine. Chloramine gây kích thích mắt, mũi, cổ họng và da, tạo mùi clo, gây ho và ăn mòn kết cấu kim loại trong điều kiện ẩm ướt. Chloramine cũng làm tăng bệnh hen suyễn.
UV có khả năng phá hủy các hợp chất chloramine, tạo thành các hợp chất clorua và nitơ; đặc biệt là phân hủy tri-chloramine, chất gây mùi và kích thích mắt, mũi và cổ họng thường được tìm thấy trong hồ bơi.
Monochloramine thường có trong nước hồ bơi, tùy theo độ pH của nước, có thể chuyển hóa thành di- và tri-chloramine. Chlorine cũng như chloramine dễ bị phân hủy bởi ánh sáng. Do vậy nên dùng tia UV để phá hủy lượng nhỏ monochloramine trước khi chúng chuyển hóa thành di-chloramine.
Hiệu quả khử trùng của tia UV đạt mức cao nhất ở bước sóng 260 – 265 nm. Bước sóng tốt nhất để giảm monochloramine là 245 nm. Hệ thống đèn áp suất thấp (LP) có bước sóng 254 nm, gần với mức tối ưu để khử trùng và kiểm soát chloramine.
Nước hồ bơi thường được tuần hoàn vài lần trong ngày, và chloramine được sinh ra trong khoảng thời gian nước không đi qua hệ thống UV. Hàm lượng chloramine cho phép là 0,2 đến 0,25 ppm. Cường độ UV tối ưu để khử lượng Cloramine đạt mức này là 60 mJ/cm2. Việc sử dụng UV để phá hủy chloramine và tăng hiệu quả khử trùng, sẽ làm giảm nhu cầu Clo tự do trong nước. Như vậy, có thể giảm tần suất xả cạn nước hồ bơi để bổ sung nước mới và giảm lượng châm hóa chất clorine.
KẾT LUẬN
Xử lý nước hồ bơi bằng tia UV làm giảm nồng độ chloramine trong nước, cũng như trong không khí, góp phần cải thiện môi trường đáng kể cho người bơi, và những người trong khu vực hồ bơi. Dùng hệ thống UV có tác dụng khử trùng nước nhưng vẫn không thể thay thế được cho bước xử lý khử trùng bằng clo hoặc hóa chất khác. Hệ thống UV kiểm soát lượng chloramine, mang lại sức khỏe và cảm giác thoải mái cho người bơi và nhân viên; giảm nhu cầu sử dụng Clorine, hạn chế ăn mòn. Quan trọng nhất là diệt được Cryptosporidium và Giardia.
- Trích từ Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control. - Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01: 2009/BYT - Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT 1. Mùi vị - Nước giếng ngầm: - Mùi trứng thối: là do sự hiện diện của khí H2S, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm.
- Mùi tanh của sắt và mangan.
- Nước mặt (sông, suối, ao hồ): - Mùi tanh của tảo: do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
- Nước máy: - Mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước.
Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có phương pháp xử lý thích hợp như sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,… 2. Màu - Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
- Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử lý như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng hóa chất clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư. Tiêu chuẩn nước sinh hoạt quy định màu của nước nhỏ hơn 15 TCU. 3. pH - Nguồn nước có pH lớn hơn 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá).
- Nguồn nước có pH nhỏ hơn 7 thường chứa nhiều ion gốc axit.
Hiện nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng. Theo Tiêu chuẩn, pH của nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và pH của nước uống là 6,5 – 8,5. Tuy nhiên, các loại nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 – 4,0. Các loại thực phẩm thường có pH = 2,9 – 3,3. Trong đường ống cấp nước, giá trị pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Cần lưu ý khi pH lớn hơn 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư. 4. Độ đục Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật. Nước đục gây cảm giác khó chịu về mặt cảm quan, ngoài ra còn có khả năng nhiễm vi sinh. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn tối đa của nước uống là chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước. 5. Độ kiềm Độ kiềm của nước là do các ion bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng. Việc xác định độ kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong quá trình keo tụ, làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn. Hiện nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và sức khỏe của người sử dụng. Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l. 6. Độ cứng Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Hiện nay, tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau: - Độ cứng = 0 – 50mg/l -> Nước mềm
- Độ cứng = 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
- Độ cứng = 150 – 300mg/l -> Nước cứng
- Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Chỉ ngoại trừ các chứng bệnh về sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao. Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. Sau mỗi chu kỳ lọc, hạt nhựa cation được tái sinh bằng dung dịch muối ăn. 7. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất khoáng. Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.200 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. 8. Độ oxy hóa (Chất hữu cơ) Độ oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2 phương pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO4 và K2CrO7. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO4 nhỏ hơn 4 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.
- Trích từ Handbook of Drinking Water Quality - Standards & Control
- Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01: 2009/BYT - Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT
9. Nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thuốc nhuộm, sơn và đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm cao.
Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan đến các bệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
10. Sắt
Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, khi nước có độ pH thấp, sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
11. Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa.
Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l.
12. Asen (thạch tín)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu.
Khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
13. Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra Cadimi có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn.
Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa. Tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.
14. Crôm
Crôm có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ.
Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). Tiêu chuẩn nước uống quy định crôm nhỏ hơn 0,05 mg/l.
15. Đồng
Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.
Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1-2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5-8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.
16. Chì
Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4-0,8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn.
Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l.
17. Kẽm
Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng.
Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l.
18. Niken
Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép.
Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.
19. Thủy ngân
Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước.
Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.
20. Molybden
Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện, hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm.
Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan, thận. Tiêu chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l.
- Trích từ Handbook of Drinking Water Quality - Standards & Control.
- Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01: 2009/BYT - Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT
21. Clorua
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm.
Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.
22. Amôni – Nitrit - Nitrat
Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong đó, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định Amôni nhỏ hơn 3mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Amôni nhỏ hơn 1,5 mg/l. Tiêu chuẩn nước sạch và nước uống đều quy định Nitrit nhỏ hơn 3mg/l, Nitrat nhỏ hơn 50mg/l. 23. Sunfat
Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao.
Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy. Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l.
24. Florua
Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8-9 mg/l.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo trong khoảng 0,7-1,5 mg/l.
25. Xyanua
Xyanua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa, xi mạ, luyện kim, hóa chất, sợi tổng hợp.
Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như phổi, da, đường tiêu hóa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng xuanua nhỏ hơn 0,07 mg/l.
26. Coliform
Vi khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu hóa của người. Sự phát hiện vi khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm.
Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform bằng 0. Riêng Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml.
|